Quá trình mọc răng vĩnh
viễn diễn ra trong một thời gian dài, có thể gây nhiều tai
biến cho người bệnh.
Răng số 8 hàm dưới là một răng gây nhiều biến chứng phức tạp
và nặng nề, nhất là những
trường hợp răng số 8 mọc ngầm trong xương. Răng số 8 có
thể bảo tồn hay phải phẫu thuật nhổ bỏ và
nếu phải nhổ bỏ thì được áp dụng theo
phương pháp phẫu thuật
nào cho phù hợp. Chỉ định điều trị kịp thời và chính xác sẽ
tránh được những biến
chứng và mang lại sức khỏe cho người bệnh.
I. Nguyên nhân răng số
8 mọc lệch lạc:
- Nguyên nhân tại chỗ:
mầm răng không đủ các yếu tố để mọc, nướu phía trên quá dày
làm cản trở quá trình mọc
răng, thiếu chỗ để mọc.
- Nguyên nhân toàn
thân: do còi suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết, thiếu máu, do những
dị tật bẩm sinh vùng
hàm mặt,…
II. Biến chứng do mọc
răng số 8:
- Viêm quanh răng: biểu
hiện đau vùng răng khôn, há miệng hạn chế, sau vài ngày có
thể dịu hay tạo mủ. Biến
chứng này thường lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Biến chứng niêm mạc:
tổn thương có thể khu trú ở nướu gây viêm nướu, miệng loét
nhưng có thể lan rộng.
- Biến chứng hạch: có thể gây biến chứng
hạch xung huyết bán cấp hay mạn tính,
viêm hạch mủ.
- Biến chứng tại răng số
7: những trường hợp răng số 8 mọc lệch gần và luôn ép vào
mặt xa răng số 7 liên tục,
gây tiêu một phần hay toàn bộ xương mặt xa răng số 7 hoặc
gây sâu răng số 7.
- Gây sai lệch khớp cắn,
rối loạn, đau vùng khớp thái dương hàm.
III. Chỉ định và chống
chỉ định nhổ răng số 8:
- Chỉ định bảo tồn:
+ Răng số 8 mọc thẳng
đúng trên cung hàm.
+ Chiều rộng cần thiết
từ mặt xa răng số 7 đến bờ trước cành cao xương hàm rộng
khoảng 15 mm.
- Chỉ định nhổ răng số
8:
+ Những răng số 8 mọc lệch
gây biến chứng.
+ Những răng số 8 mọc
ngầm, lạc chỗ gây biến chứng.
+ Những răng số 8 mọc
thẳng nhưng không có răng đối diện, không có chức năng
ăn nhai.
+ Những răng mọc thẳng
đúng nhưng dị dạng, răng nhỏ nhọn, gây dắt thức ăn.
IV. Qui trình thực hiện:
- Đánh giá tình trạng
răng số 8 qua thăm khám lâm sàng và phim XQuang răng.
- Chuẩn bị bệnh nhân:
khai thác kĩ bệnh sử, tiền sử nhất là các bệnh toàn thân mạn tính
như tim mạch, tiểu đường,…Chuẩn
bị tốt tư tưởng cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật
về vấn đề khó, những vấn
đề có thể xảy ra sau phẫu thuật như sưng, đau, há miệng hạn
chế.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng
cụ, phương tiện, thuốc men, kể cả phương tiện cấp cứu chống
sốc cần thiết…
- Thực hiện phẫu thuật.
- Chăm sóc sau phẫu thuật:
trong quá trình phẫu thuật cần theo dõi mạch, huyết áp,
nhịp thở để phát
hiện kịp thời hiện tượng bệnh nhân bị choáng và xử trí kịp thời. Dùng Thuốc
kháng sinh, giảm đau, giảm phù nề, vitamin từ 5-7 ngày ngậm nước súc miệng ngày
3-4 lần và sau 7 ngày cắt chỉ.
ThS. Bs. Thái Huy Thành- BsNT. Hà Nhật Phương